Nồng độ Ca2+ trong một tế bào là 0.3% còn nồng độ cồn của Ca2+ trong dung dịch môi trường xung quanh là 0.1%.Tế bòa hấp thụ Ca2+ bằng con đường nào?Nêu khái niệm và điều kiện xảy ra của con đường đó
Nồng độ Ca2+ trong một tế bào là 0.3%. Nồng độ Ca2+ trong dịch mô xung quanh tế bào này là 0.2%. tế bào hấp thụ Ca2+ bằng cách nào ?
A. Thẩm thấu
B. Vận chuyển chủ động.
C. Vận chuyển thụ động
D. Khuếch tán
Đáp án B
Nồng độ Ca2+ dịch mô < trong tế bào → tế bào sẽ lấy bằng cách vận chuyển chủ động vì ngược chiều nồng độ
Nồng độ Ca2+ trong một tế bào là 0.1% còn nồng độ của Ca2+ trong dung dịch môi trường xung quanh là 0.3%.Tế bào hấp thụ.Tế bào hấp thụ Ca2+ bằng con đường nào?Nêu khái niệm và điều kiện xảy ra của con đường đó?
Giả sử nồng độ Ca2+ ở trong tế bào lông hút của rễ cây là 0,03M. Rễ cây sẽ không thể hấp thụ thụ động ion Ca2+ khi cây sống trong môi trường có nồng độ Ca2+ nào sau đây?
A. 0,04M.
B. 0,035M.
C. 0,02M.
D. 0,06M.
Chọn đáp án C
Rễ cây sẽ hút khoáng thụ động nếu nồng độ ion khoáng ở trong dung dịch đất cao hơn nồng độ ion khoáng ở trong tế bào lông hút. Do vậy, các nồng độ thấp hơn nồng độ ion khoáng trong cây thì cây sẽ không hấp thụ thụ động được.
Giả sử nồng độ Ca2+ ở trong tế bào lông hút của rễ cây là 0,03M. Rễ cây sẽ không thể hấp thụ thụ động ion Ca2+ khi cây sống trong môi trường có nồng độ Ca2+ nào sau đây?
A. 0,04M.
B. 0,035M
C. 0,02M
D. 0,06M
Chọn đáp án C
Rễ cây sẽ hút khoáng thụ động nếu nồng độ ion khoáng ở trong dung dịch đất cao hơn nồng độ ion khoáng ở trong tế bào lông hút. Do vậy, các nồng độ thấp hơn nồng độ ion khoáng trong cây thì cây sẽ không hấp thụ thụ động được.
Nồng độ Ca 2 + trong tế bào là 0,05%; nồng độ Ca 2 + ở môi trường là 0,03%. Tế bào sẽ nhận Ca 2 + bằng cách:
A. Khuếch tán.
B. Thẩm thấu.
C. Hấp thụ bị động.
D. Hấp thụ tích cực.
Đáp án D
Nồng độ Ca 2 + trong tế bào cao hơn trong môi trường nên để lấy Ca 2 + thì tế bào cần tiêu tốn năng lượng để Ca 2 + đi ngược chiều gradient nồng độ. Di đó đây là dạng hấp thụ chủ động.
Giả sử nồng độ ion Ca+ ở trong tế bào lông hút của cây A là 0,001cM. Theo lí thuyết, cây A sống ở môi trường có nồng độ Ca2+ nào sau đây thì cần phải tiêu tốn năng lượng cho việc hấp thụ ion Ca2+?
A. 0,01cM.
B. 0,0005cM.
C. 0,005cM.
D. 0,05cM.
Đáp án B
- Có 2 phương thức hấp thu khoáng là phương thức thụ động và phương thức chủ động.
- Phương thức chủ động cần tiêu tốn năng lượng. Hút khoáng theo phương thức chủ động khi nồng độ ion khoáng ở trong đất thấp hơn nồng độ ion khoáng ở trong rễ.
- Chỉ có đáp án B thỏa mãn.
Giả sử nồng độ ion Ca+ ở trong tế bào lông hút của cây A là 0,001cM. Theo lí thuyết, cây A sống ở môi trường có nồng độ Ca2+ nào sau đây thì cần phải tiêu tốn năng lượng cho việc hấp thụ ion Ca2+?
A. 0,01cM.
B. 0,0005cM.
C. 0,005cM.
D. 0,05cM.
Đáp án B
- Có 2 phương thức hấp thu khoáng là phương thức thụ động và phương thức chủ động.
- Phương thức chủ động cần tiêu tốn năng lượng. Hút khoáng theo phương thức chủ động khi nồng độ ion khoáng ở trong đất thấp hơn nồng độ ion khoáng ở trong rễ.
- Chỉ có đáp án B thỏa mãn.
Trong một cái cốc có chứa a mol Ca2+, b mol Mg2+ và c mol . Khi thêm V lít dung dịch Ca(OH)2 (nồng độ xM) để giảm độ cứng của nước là nhỏ nhất. Biểu thức liên hệ giữa V, a, b, x là: (biết giảm độ cứng của nước là làm giảm nồng độ của Ca2+ và Mg2+ trong dung dịch)
A. xV = b + a
B. xV = 2b + a
C. xV = b + 2a
D. 2xV = b + a
Đáp án A
Để độ cứng của nước là nhỏ nhất thì lượng Ca2+ và Mg2+ loại bỏ khỏi dung dịch càng nhiều càng tốt.
Khi đó các chất phản ứng vừa đủ theo các phản ứng sau:
Khi nồng độ của một chất trong tế bào cao hơn trong môi trường, tế bào sẽ hấp thụ ion đó theo cơ chế nào sau đây?
A. Hấp thụ bị động.
B. Hấp thụ chủ động.
C. Thẩm tách cùng nồng độ
D. Thẩm thấu.
Đáp án C.
Khi nồng độ của một chất trong tế bào cao hơn trong môi trường, tế bào sẽ hấp thu ion đó theo con đường hấp thụ tích cực ngược chiều građien nồng độ.